Hotline:
02063 858 010 - 02063 857 402
Địa chỉ:
Số 91 Kim Đồng, Phường Hợp Giang, TP. Cao Bằng

Quy tắc bảo hiểm Bảo An Gia Đình Việt 2020

28/09/2022

Quy tắc bảo hiểm Bảo An Gia Đình Việt 2020 được ban hành kèm theo Quyết định số 4389/QĐ-BHBV ngày 18/8/2020 của Tổng Công ty Bảo Hiểm Bảo Việt.

bảo hiểm Bảo An Gia Đình Việt 2020


CHƯƠNG I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Các định nghĩa

1. Bảo hiểm Bảo Việt:

Là Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt được thành lập và hoạt động theo Pháp luật Việt Nam. Bảo hiểm Bảo Việt có các quyền và nghĩa vụ được nêu trong Hợp đồng bảo hiểm và bị ràng buộc bởi các điều khoản của Hợp đồng bảo hiểm.

2. Bên mua bảo hiểm:

 Là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên vào thời điểm Hợp đồng bảo hiểm phát sinh hiệu lực và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ hoặc tổ chức được thành lập và hoạt động hợp phát tại Việt Nam. Bên mua bảo hiểm và Người được bảo hiểm phải có quyền lợi có thể được bảo hiểm theo quy định của pháp luật.

3. Người được bảo hiểm:

Là cá nhân có tính mạng hoặc tình trạng sức khỏe được bảo hiểm theo Hợp đồng bảo hiểm

4. Hợp đồng bảo hiểm (HĐBH):

Là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa Bảo hiểm Bảo Việt và Bên mua bảo hiểm, theo đó Bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, Bảo hiểm Bảo Việt phải chi trả quyền lợi bảo hiểm cho Người thụ hưởng hoặc cho Người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.

5. Ngày kỷ niệm hợp đồng:

Là ngày tương ứng hàng năm của ngày Hợp đồng bảo hiểm phát sinh hiệu lực trong thời gian gia hạn bảo hiểm, hoặc ngày cuối cùng của tháng tương ứng nếu năm đó không có ngày tương ứng.

6. Năm hợp đồng:

Là khoảng thời gian một năm kể từ ngày bắt đầu hiệu lực bảo hiểm hay bất kỳ năm liên tục tiếp theo nào tính từ Ngày kỷ niệm hợp đồng.

7. Tái tục bảo hiểm:

Tái tục bảo hiểm là việc Hợp đồng bảo hiểm được tái tục vào ngày hoặc trước ngày kết thúc hiệu lực của Hợp đồng bảo hiểm hiện tại với Số tiền bảo hiểm tương đương hoặc thấp hơn. Việc xác định tái tục được dựa trên bằng chứng về việc nộp phí của Bên mua bảo hiểm và được Bảo hiểm Bảo Việt xác nhận.

8. Thời hạn bảo hiểm:

Thời hạn bảo hiểm là 1 năm. Been mua bảo hiểm có thể yêu cầu gia hạn bảo hiểm tối đa 4 lần, mỗi lần 1 năm. Bảo hiểm Bảo Việt xem xét và được thể hiện trên Hợp đồng bảo hiểm. Trong thời gian gia hạn bảo hiểm, các điều kiện điều khoản và phí bảo hiểm không thay đổi. Sau khi kết thúc thời gian gia hạn tối đa, nếu Bên mua bảo hiểm tiếp tục tham gia bảo hiểm, Bên mua bảo hiểm sẽ phải yêu cầu ký Hợp đồng bảo hiểm mới.

9. Ngày bắt đầu hiệu lực bảo hiểm:

Đối với trường hợp tham gia mới: ngày bắt đầu hiệu lực bảo hiểm là ngày kế tiếp ngày khách hàng nộp đủ phí bảo hiểm và nhận được xác nhận từ hệ thống của Bảo hiểm Bảo Việt, và được ghi trên Hợp đồng bảo hiểm.

Đối với trường hợp tham gia tái tục sau khi kết thúc Hợp đồng hiện tại: ngày bắt đầu hiệu lực bảo hiểm là ngày kế tiếp ngày kết thúc hiệu lực của Hợp đồng hiện tại với điều kiện khách hàng nộp đủ phí bảo hiểm và nhận được xác nhận từ hệ thống của Bảo hiểm Bảo Việt, và được ghi trên Hợp đồng bảo hiểm mới.

10. Ngày kết thúc hiệu lực bảo hiểm:

Là ngày có hiệu lực cuối cùng của Hợp đồng bảo hiểm và được ghi trên Hợp đồng bảo hiểm.

11. Hiệu lực bảo hiểm:

Hiệu lực bảo hiểm bắt đầu từ 00h01 Ngày bắt đầu hiệu lực bảo hiểm và kết thúc vào 23h59 Ngày kết thúc hiệu lực bảo hiểm ghi trên Hợp đồng bảo hiểm. Hiệu lực bảo hiểm được duy trì liên tục khi Bên mua bảo hiểm đóng phí đầy đủ và đúng hạn cho kỳ tiếp theo được quy định trong Hợp đồng bảo hiểm.

12. Số tiền bảo hiểm:

Là hạn mức trách nhiệm của Bảo hiểm Bảo Việt đối với Người được bảo hiểm trong Năm hợp đồng. Hạn mức này được quy định trong HĐBH.

13. Người thụ hưởng:

Là cá nhân, hoặc nhóm cá nhân được Bên mua bảo hiểm hoặc Người được bảo hiểm chỉ định nhận toàn bộ hoặc một phần các quyền lợi bảo hiểm của Hợp đồng bảo hiểm này trong trường hợp Người được bảo hiểm tử vong. Người thụ hưởng được ghi tên trong Giấy yêu cầu bảo hiểm, Giấy yêu cầu trả tiền bảo hiểm, HĐBH.

14. Tuổi của Người được bảo hiểm:

Là tuổi tính theo ngày sinh nhật gần nhất với Ngày bắt đầu hiệu lực bảo hiểm hoặc với Ngày kỷ niệm hợp đồng trong năm.

15. Thời gian chờ:

Là thời gian mà các quyền lợi bảo hiểm không được chi trả bảo hiểm, bao gồm cả những trường hợp quá trình điều trị kéo dài, thời điểm bắt đầu điều trị trong thời gian chờ nhưng thời điểm kết thúc của đợt điều trị này nằm ngoài thời giam chờ quy định.

Thời gian chờ được tính kể từ Ngày bắt đầu hiệu lực bảo hiểm. Đối với các Hợp đồng bảo hiểm tái tục, thời gian chờ được tính từ Ngày bắt đầu hiệu lực bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm năm đầu tiên.

16. Bệnh viện:

Là một cơ sở khám, chữa bệnh được thành lập và hoạt động hợp phát tại Việt Nam. Cơ sở khám, chữa bệnh đó phải được cấp phép là Bệnh viện hoặc Viện theo quy định của pháp luật Việt Nam và:

  • Có khả năng và phương tiện chuẩn đoán, điều trị và phẫu thuật;
  • Có điều kiện thuận lợi cho việc điều trị nội trú, ngoại trú và có hệ thống theo dõi sức khỏe hàng ngày cho mỗi bệnh nhân của mình;
  • Không phải là nơi để an dưỡng phục hồi sức khỏe hoặc là nơi đặc biệt nhằm mục đích duy nhất phục vụ cho người già, dưỡng lão; nuôi dưỡng người tàn tật, không nơi nương tựa, lang thang cơ nhỡ; hoặc giúp đỡ cai nghiện rượu, thuốc phiện, ma túy, các chất kích thích; hoặc để điều trị rối loạn tâm thần, điều trị bệnh phong; hoặc nơi điều trị suối khoáng, xông hơi, massage.

Theo Quý tắc bảo hiểm này, Bệnh viện bao gồm Trung tâm ý tế huyện có chức năng khám bệnh, chữa bệnh ở những địa phương chưa có bệnh viện huyện; đồng thời không bao gồm: Trung tâm y tế dự phòng, Trung tâm y tế ở huyện (ở địa phương đã có bệnh viện huyện), Trung tâm y tế quân - dân y, Bệnh xá, Đội điều trị, Trạm y tế, Phòng y tế, Trạm xá, Nhà hộ sinh, Phòng khám.

17. Phân nhóm bệnh viện:

 Theo quy tắc bảo hiểm này, các Bệnh viện được phân nhóm như sau:

a. Nhóm 1: gồm các Bệnh viện thuộc tuyến Trung ương, Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương và tương đương.

b. Nhóm 2: gồm các bệnh viện thuộc tuyến Huyện, Quận, Thị xã, Thành phố trực thuộc tỉnh và tương đương; các Bệnh viện ngoài công lập.

c. Nhóm 3: gồm các Bệnh viện Đông y, Y học cổ truyền; các khoa khám chữa bệnh Đông y, Y học cổ truyền tại các Bệnh viện

18. Cơ sở y tế:

Là một cơ sở khám, chữa bệnh hợp pháp được nhà nước công nhận, có giấy phép điều trị nội trú, ngoại trú, không phải là nơi để an dưỡng phục hồi sức khỏe hoặc là nơi đặc biệt nhằm mục đích duy nhất phục vụ cho người già, dưỡng lão; nuôi dưỡng người tàn tật, không nơi nương tựa, lang thang cơ nhỡ; hoặc giúp đỡ cai nghiện rượu, thuốc phiện, ma túy, các chất kích thích; hoặc để điều trị rối loạn tâm thần, điều trị bệnh phong; hoặc nơi điều trị suối khoáng, xông hơi, massage.

19. Bác sĩ:

Là người được phép hành nghề hợp pháp, được luật pháp nước sở tại công nhận, và đang điều trị, hành nghề trong phạm vi chuyên ngành đào tạo của mình. Một bác sỹ có thể là một bác sỹ chuyên khoa hay cố vấn y tế.

Định nghĩa về bác sỹ không bao gồm những người sau đây:

  • Bên mua bảo hiểm, Người được bảo hiểm, hoặc Người thụ hưởng;
  • Đối tác kinh doanh của Bên mua bảo hiểm hoặc Người được bảo hiểm;
  • Đại lý bảo hiểm, chủ sử dụng lao động, hoặc nhân viên của Bên mua bảo hiểm hoặc Người được bảo hiểm;
  • Thành viên gia đình trực hệ của Người được bảo hiểm hoặc Bên mua bảo hiểm (ông,bà,bố,mẹ,bố mẹ vợ, bố mẹ chồng, vợ, chồng, con, anh chị em ruột).

20. Năm viện (điều trị nội trú):

Là việc Người được bảo hiểm phải lưu trú ít nhất 24h liên tục ở trong bệnh viện hoặc đã hoàn thành thủ tục đăng ký nhập viện để điều trị thương tật, ốm đau, bệnh tật, thai sản thuộc phạm vi bảo hiểm.

Việc nằm viện chỉ được chấp nhận khi bệnh nhân thực hiện điều trị tại một bệnh viện như định nghĩa.

21. Phẫu thuật:

Là phương pháp khoa học để điều trị thương tật, ốm đau, bệnh tật, thai sản thuộc phạm vi bảo hiểm, được thực hiện bởi những phẫu thuật viên có bằng cấp thông qua những ca mổ bằng tay với các dụng cụ y tế hoặc bằng thiết bị y tế trong một cơ sở y tế hợp pháp, gồm mổ phanh, mổ nội soi, mổ bằng tia laser.

22. Tai nạn:

Là bất kỳ sự kiện hoặc chuỗi sự kiện bất ngờ hay không lường trước, gây ra bởi một vật chất hoặc một lực từ bên ngoài và hữu hình ngoài sự kiểm soát của Người được bảo hiểm, xảy ra trong thời hạn bảo hiểm, là nguyên nhân trực tiếp và duy nhất dẫn đến thương tật thân thể hoặc tử vong cho Người được bảo hiểm, loại trừ bất cứ quá trình nào xảy ra do bệnh tật, tuổi tác hay sự thoái hóa.

23. Ốm đau, bênh tật:

Là tình trạng cơ thể có dấu hiệu của một bệnh lý khác với tình trạng sức khỏe bình thường còn phải điều trị.

24. Bệnh hoặc thương tật có sẵn:

Là bệnh hoặc thương tật có từ trước ngày bắt đầu được nhận bảo hiểm theo Hợp đồng bảo hiểm và là bệnh hoặc thương tật mà Người được bảo hiểm:

a. Đã phải điều trị trong vòng 3 năm trước ngày bắt đầu hiệu lực bảo hiểm; hoặc

b. Là bất cứ tình trạng sức khỏe đã được chẩn đoán; triệu chứng bệnh hoặc thương tật đã xảy ra hoặc đã xuất hiện trước ngày ký hợp đồng mà Người được bảo hiểm đã biết hoặc ý thức được cho dù Người được bảo hiểm có thực sự khám, điều trị hay không.

Hồ sơ y tế, tiền sử bệnh được lưu giữ tại Bệnh viện, hoặc các thông tin do Bên mua bảo hiểm hoặc Người được bảo hiểm tự kê khai được xem là bằng chứng đầy đủ và hợp pháp về bệnh hoặc thương tật có sẵn.

25. Bệnh đặc biệt loại I:

Là những bệnh u hoặc bướu (trừ ung thư), huyết áp (trừ cao hoặc tăng huyết áp), viêm màng não, viêm não, viêm tủy, viêm não tủy, bệnh hoặc hội chứng Parkinson, bệnh Alzheimer hoặc sa suát trí tuệ trầm trọng, hội chứng Apallic hoặc hội chứng mất trí nhớ, bại não, tràn khí màng phổi, tràn dịch màng phổi, suy hô hấp, tai biến mạch máu não (đột quỵ), các bệnh máu não khác, xơ vữa động mạch, viêm gan các loại, xơ gan, suy gan, viêm tụy, rối loạn đồng máu, suy tủy xương, bệnh Lupus ban đỏ, bệnh Pemphigus.

26. Bệnh đặc biệt loại II:

Là những bệnh tim, cao hoặc tăng huyết áp, sỏi, suy thận, ung thư, tiểu đường (đái tháo đường).

27. Biến chứng thai sản:

Là tình trạng bất thường của bào thai, biến chung do nguyên nhân tai nạn hoặc bệnh lý phát sinh trong quá trình mang thai hoặc sinh con của Người được bảo hiểm phải điều trị theo chỉ định của bác sỹ. Theo quy tắc bảo hiểm này, biến chứng thai sản thuộc phạm vi bảo hiểm chỉ bao gồm các trường hợp sau:

  • Sẩy thai hoặc thai nhi chết trong tử cung (thai lưu);
  • Mang thai trứng nước
  • Thai ngoài dạ con (tử cung);
  • Phá thai điều trị, bao gồm trường hợp phá thai do các bệnh lý di truyền hoặc dị tật bẩm sinh của thai nhi hoặc phải phá thao để bảo vệ tính mạng của người mẹ;
  • Nhiễm trùng hậu sản, sản giật, băng huyết sau sinh, sót nhau thai trong tử cung khi sinh, thuyên tắc ối, vỡ tử cung;
  • Dọa sinh non đối với thai từ tuần thứ 22 đến tuần thứ 35 của thai kỳ;
  • Biến chứng của các nguyên nhân trên.

28. Sinh con:

Theo quy tắc bảo hiểm này, sinh con thuộc phạm vi bảo hiểm chỉ bao gồm các trường hợp sau: Sinh thường, sinh mổ (mổ lấy thai), sinh khó bằng các can thiệp chuyên môn hỗ trợ sinh sản, sinh non. Quyền lợi sinh con được chi trả khi Người được bảo hiểm nằm viện điều trị nội trú hoặc phẫu thuật tại Bệnh viện như định nghĩa.

29. Phục hồi chức năng:

Là phương pháp điều trị nhằm mục đích khôi phục lại tính trạng bình thường và/hoặc chức năng sinh lý sau tổn thương hoặc do bệnh.

Theo quy tắc bảo hiểm này, phục hồi chức năng bao gồm những phương pháp được liệt kê theo danh sách đính kèm Thông tư 50/2014/TT-BYT ngày 26/12/2014 của Bộ Y tế và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có); hoặc điều trị tại các Bệnh viện phục hồi chức năng hoặc chuyên khoa phục hồi chức năng tại các Bệnh viện.

30. Bệnh di truyền:

Là bất kỳ bệnh nào xuất hiện ở những người có cùng huyết thống hay sự chuyển những bệnh lý của bố, mẹ cho con cái thông qua gen của bố, mẹ và/hoặc được truyền từ đời này sang đời khác, từ thế hệ này sang thế hệ khác trong những người cùng huyết thống bao gồm cả di truyền đột biến gen lặn.

31. Bệnh bẩm sinh, dị tật bẩm sinh:

Là bất kỳ bệnh hoặc dị tật nào được hình thành trên thai nhi trong quá trình mang thai của người mẹ dưới tác động của yếu tố môi trường lên sự phát triển của thai nhi và có thể được cơ quan y tế mô tả dưới nhiều tên gọi khác nhau như "bệnh bẩm sinh", "dị tật bẩm sinh", "khuyết tật bẩm sinh", "dị dạng về gen", "bất thường của nhiễm sắc thể".

32. Phương pháp hỗ trợ thụ thai:

Là việc sử dụng kỹ thuật y khoa để tăng số lượng trứng trong quá trình rụng trứng hoặc để hỗ trợ thụ tinh giữa tinh trùng và trứng, làm tăng khả năng thụ thai. Hình thức này bao gồm nhưng không giới hạn ở phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI), thụ tinh trong ống nghiệm (IVF), tiêm tinh trùng trực tiếp vào noãn để tạo phôi (ICSI) hoặc sử dụng bất kỳ hình thức điều trị nào để thúc đẩy hoặc kích thích sự rụng trứng.

Điều 2. Đối tượng tham gia bảo hiểm

Bảo hiểm Bảo Việt nhận bảo hiểm cho mọi công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài đang cư trú hợp pháp tại Việt Nam, có độ tuổi từ 0 đến 65 tuổi tại thời điểm bắt đầu hiệu lực của Hợp đồng bảo hiểm nhưng không quá 70 tuổi khi thời hạn bảo hiểm của Hợp đồng kết thúc.

Đối tượng không được tham gia bảo hiểm gồm:

  • Những người đang bị bệnh (hội chứng) tâm thần, động kinh, tự kỷ, phong;
  • Những người bị bệnh ung thư;
  • Những người bị tàn phế, tàn tật, khuyết tật hoặc thương tật vĩnh viễn từ 50% trở lên;
  • Những người đang trong thời gian điều trị bệnh tật, thương tật;
  • Những người đang trong thời gian bị tạm giam, giam giữ hoặc tố tụng hình sự;
  • Những người nghiện rượu, ma túy hoặc các chất kích thích khác.

Điều 3, Phạm vi địa lý được bảo hiểm

Phạm vi địa lý được bảo hiểm theo Quy tắc bảo hiểm này là lãnh thổ Việt Nam, bao gồm trường hợp Người được bảo hiểm bị tai nạn xảy ra trong lãnh thổ Việt Nam sau đó Người được bảo hiểm điều trị và/hoặc bị tử vong do hậu quả của tai nạn này ngoài lãnh thổ Việt Nam.

CHƯƠNG II. PHẠM VI BẢO HIỂM

Mục 1. Điều kiện bảo hiểm chính

Điều 4. Điều kiện bảo hiểm A - Tử vong không phải do nguyên nhân tai nạn

1. Phạm vi bảo hiểm:

Bảo hiểm trong trường hợp Người được bảo hiểm tử vong không phải do nguyên nhân tai nạn trừ các điểm loại trừ được quy định tại Chương III của Quy tắc bảo hiểm này.

2. Thời gian chờ:

  • Không áp dụng đối với trường hợp ngộ được thức ăn, đồ uống, hít phải khí độc, khí gas, hơi độc, chất độc;
  • 7 ngày đối với bệnh ruột thừa;
  • 30 ngày đối với ốm đau, bệnh tật thông thường;
  • 90 ngày đối với biến chứng thai sản, sinh con như định nghĩa tại Điều 1 của Quy tắc bảo hiểm này;
  • 365 ngày đối với bệnh đặc biệt loại I, bệnh có sẵn như định nghĩa tại Điều 1 và các bệnh hoặc thương tật được liệt kê tại Điểm loại trừ số 15 Chương III của Quy tắc bảo hiểm này;
  • 635 ngày đối với bệnh đặc biệt loại II như định nghĩa tại Điều 1 của Quy tắc bảo hiểm này.

3. Quyền lợi bảo hiểm:

Trường hợp Người được bảo hiểm tử vong thuộc phạm vi bảo hiểm, Bảo hiểm Bảo Việt trả toàn bộ Số tiền bảo hiểm ghi trên Hợp đồng bảo hiểm.

Điều 5. Điều kiện bảo hiểm B - Tử vong hoặc thương tật thân thể do tai nạn

1. Phạm vi bảo hiểm:

Bảo hiểm trong trường hợp Người được bảo hiểm tử vong hoặc thương tật thân thể do tai nạn trừ các điểm loại trừ được quy định tại Chương III của quy tắc bảo hiểm này.

2. Thời gian chờ:

Không áp dụng thời gian chờ.

3. Quyền lợi bảo hiểm:

a. Trường hợp Người được bảo hiểm tử vong thuộc phạm vi bảo hiểm, Bảo hiểm Bảo Việt trả toàn bộ Số tiền bảo hiểm ghi trên Hợp đồng bảo hiểm.

b. Trường hợp Người được bảo hiểm bị thương tật thân thể do tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm phải điều trị tại các Cơ sở y tế như định nghĩa, Bảo hiểm Bảo Việt trả trợ cấp theo bảng tỷ lệ thương tật tương ứng được quy định trong Bảng tỷ lệ trả tiền thương tật do tai nạn quy định tại Phụ lục I đính kèm Quy tắc bảo hiểm này.

c. Trường hợp Người được bảo hiểm bị tai nạn dẫn đến thương tật đã được trả tiền bảo hiểm, trong vòng 1 năm kể từ ngày xảy ra tai nạn, nếu Người được bảo hiểm bị tử vong do hậu quả của tai nạn đó thì Bảo hiểm Bảo Việt sẽ trả phần chênh lệch giữa Số tiền bảo hiểm được quy định trên Hợp đồng bảo hiểm với số tiền đã trả trước đó.

Điều 6. Điều kiện bảo hiểm C - Ốm đau, bệnh tật, biến chứng thai sản phải nằm viện điều trị nội trú hoặc phẫu thuật

1. Phạm vi bảo hiểm:

Bảo hiểm trong trường hợp Người được bảo hiểm ốm đau, bệnh tật, biến chứng thai sản phải nằm viện điều trị nội trú hoặc phải phẫu thuật tại những Bệnh viện như định nghĩa trừ các điểm loại trừ được quy định tại Chương III của Quy tắc bảo hiểm này.

2. Thời gian chờ:

  • Không áp dụng đối với trường hợp ngộ được thức ăn, đồ uống, hít phải khí độc, khí gas, hơi độc, chất độc;
  • 7 ngày đối với bệnh ruột thừa;
  • 30 ngày đối với ốm đau, bệnh tật thông thường;
  • 90 ngày đối với biến chứng thai sản, sinh con như định nghĩa tại Điều 1 của Quy tắc bảo hiểm này;
  • 90 ngày đối với các bệnh viêm phế quản, tiểu phế quản, viêm phổi các loại (chỉ áp dụng cho trẻ em từ 6 tuổi trở xuống tính tại thời điểm điều trị);
  • 365 ngày đối với bệnh đặc biệt loại I, bệnh có sẵn như định nghĩa tại Điều 1 và các bệnh hoặc thương tật được liệt kê tại Điểm loại trừ số 15 Chương III của Quy tắc bảo hiểm này;
  • 635 ngày đối với bệnh đặc biệt loại II như định nghĩa tại Điều 1 của Quy tắc bảo hiểm này.

3. Quyền lợi bảo hiểm:

a. Trường hợp Người được bảo hiểm ốm đau, bệnh tật, biến chứng thai sản thuộc phạm vi bảo hiểm phải nằm viện (bao gồm trường hợp ngộ độc thức ăn, đồ uống, hít phải khí độc, khí gas, hơi độc, chất độc): Bảo hiểm Bảo Việt chi trả theo giới hạn Trợ cấp nằm viện/ngày được quy định tại Hợp đồng bảo hiểm. Giới hạn tổng số ngày nằm viện được hưởng trợ cấp thuộc phạm vi bảo hiểm sẽ được áp dụng như sau:

  • Đối với bệnh đặc biệt (bao gồm loại I và loại II như định nghĩa tại Điều 1): 30 ngày /năm hợp đồng;
  • Đối với tất cả các bệnh (bao gồm cả bệnh đặc biệt và bệnh có sẵn như định nghĩa tại Điều 1): 60 ngày/năm hợp đồng.

Trong mọi trường hợp tổng số ngày nằm viện được hưởng trợ cấp thuộc phạm vi bảo hiểm không vượt quá 60 ngày/năm hợp đồng.

b. Trường hợp Người được bảo hiểm phải phẫu thuật thuộc phạm vi bảo hiểm: Bảo hiểm Bảo Việt trả tiền trợ cấp theo tỷ lệ phẫu thuật tương ứng được quy định tại Bảng tỷ lệ trả tiền phẫu thuật do ốm đau, bệnh tật, thai sản quy định tại Phụ lục II đính kèm Quy tắc bảo hiểm này.

Trường hợp người được bảo hiểm điều trị nhiều bệnh trong cùng một đợt điều trị:

Trong số các bệnh điều trị có bệnh thuộc phạm vi bảo hiểm và bệnh không thuộc phạm vi bảo hiểm, Bảo hiểm Bảo Việt sẽ chi trả trợ cấp số ngày nằm viện thuộc phạm vi bảo hiểm theo công thức như sau:

Số ngày trợ cấp thuộc phạm vi bảo hiểm = Số ngày nằm viện X (Số bệnh thuộc phạm vi bảo hiểm : Tổng số bệnh điều trị)

Nguyên tắc làm tròn: làm tròn lên nếu chữ số sau số đơn vị rút gọn lớn hơn hoặc bằng 5, làm tròn xuống nếu chữ số sau số đơn vị rút gọn nhỏ hơn 5.

Trong số các bệnh điều trị thuộc phạm vi bảo hiểm có bệnh đặc biệt loại I và/hoặc bệnh đặc biệt loại II, Bảo hiểm Bảo Việt giải quyết quyền lợi bảo hiểm theo quy định của Quy tắc bảo hiểm và tính toán toàn bộ số ngày chi trả và giới hạn số ngày nằm viện của Bệnh đặc biệt.

Mục 2. Điều kiện bảo hiểm bổ sung

Điều 7. Sinh con

Điều kiện bảo hiểm Sinh con chỉ được áp dụng khi Người được bảo hiểm tham gia các điều kiện bảo hiểm chính, được ghi trong Bảng quyền lợi bảo hiểm đính kèm hợp đồng và Người được bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm bổ sung.

Chỉ áp dụng cho phụ nữ có độ tuổi từ 18 đến 45.

1. Phạm vi bảo hiểm:

Bảo hiểm trong trường hợp Người được bảo hiểm sinh con phải nằm viện điều trị nội trú hoặc phải phẫu thuật tại bệnh viện như định nghĩa trừ các điểm loại trừ được quy định tại Chương III của Quy tắc bảo hiểm này.

2. Thời gian chờ:

Thời gian chờ áp dụng cho điều kiện bảo hiểm này là 365 ngày.

3. Quyền lợi bảo hiểm:

a. Trường hợp Người được bảo hiểm phải nằm viện: Bảo hiểm Bảo Việt chi trả theo giới hạn Trợ cấp nằm viện/ngày được quy định tại Hợp đồng bảo hiểm. Tổng số ngày nằm viện được trợ cấp tối đa là 60 ngày/năm hợp đồng.

b. Trường hợp Người được bảo hiểm phải phẫu thuật: Bảo hiểm Bảo Việt trả tiền trợ cấp theo tỷ lệ phẫu thuật tương ứng được quy định tại Bảng tỷ lệ trả tiền phẫu thuật do ốm đau, bệnh tật, thai sản theo quy định tại Phụ lục II đính kèm Quy tắc bảo hiểm này.

Trường hợp Người được bảo hiểm sinh con sau khi thụ thai bằng các phương pháp hỗ trợ thụ thai như định nghĩa, Bảo hiểm Bảo Việt chỉ chi trả quyền lợi trợ cấp nằm viện/ngày (không chi trả trợ cấp theo tỷ lệ phẫu thuật).

CHƯƠNG III. CÁC ĐIỂM LOẠI TRỪ

Điều 8. Các điểm loại trừ áp dụng cho tất cả các điều kiện bảo hiểm

Các rủi ro, các bệnh, các hạng mục được liệt kê hoặc bắt nguồn từ các nguyên nhân dưới đây không thuộc trách nhiệm bảo hiểm:

1. Hành động tự tử hoặc hành động cố ý tự tử của Người được bảo hiểm; Hành vi cố ý của Bên mua bảo hiểm, Người được bảo hiểm hoặc Người thụ hưởng (trừ trượng hợp quy định tại khoản 2 điều 39 Luật Kinh doanh bảo hiểm hoặc các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có));

2. Người được bảo hiểm thực hiện hoặc tham gia thực hiện hành động trộm cắp, đánh nhau, gây rối trật tự công cộng hoặc chống cự việc bắt giữ người hợp pháp và/hoặc thực hiện các hành vi phạm tội (theo kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền);

3. Người được bảo hiểm có các hành vi sau đây khi tham gia giao thông:

  • Đua xe (hợp pháp hoặc trái phép), lạng lách, đánh võng, điều khiển xe cơ giới chạy quá tốc độ quy định, giành đường, vượt ẩu;
  • Điều khiển phương tiện giao thông mà trong cơ thể có chất ma túy, các chất kích thích, chất gây nghiện;
  • Điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn;
  • Người điều khiển xe không có Giấy phép lái xe hoặc Giấy phép lái xe không hợp lệ theo quy định của pháp luật;
  • Vận chuyển trái phép hoặc không thực hiện đầy đủ các quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm; vận chuyển hàng cấm;
  • Xe đi vào đường ngược chiều, đường cấm, khu vực cấm;
  • Điều khiển xe công nông, xe cơ giới tự chế;
  • Điều khiển các phương tiện không có giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hợp lệ theo quy định của pháp luật hiện hành.

4. Người được bảo hiểm sử dụng hoặc bị ảnh hưởng của rượu, bia, ma túy hoặc các chất có cồn, các chất kích thích, các chất gây nghiện là nguyên nhân dẫn đến tai nạn hoặc ốm đau, bệnh tật;

5. Người được bảo hiểm tham gia các hoạt động hàng không (trừ khi với tư cách là khách hàng), tham gia các cuộc diễn tập, huấn luyện quân sự, tham gia chiến đấu của các lực lượng vũ trang;

6. Động đất, núi lửa, sóng thần, dịch bệnh hoặc tình trạng khẩn cấp y tế theo công bố của Tổ chức y tế thế giới (WHO) hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; chiến tranh, nội chiến, đình công, khủng bố, bạo động, dân biến, phiến loạn, các hoạt động quân sự hoặc hành động của bất kỳ người cầm đầu của tổ chức nào nhằm lật đổ, đe dọa chính quyền, kiểm soát bằng vũ lực;

7. Người được bảo hiểm tham gia các môn thể thao chuyên nghiệp hoặc các môn thể thao nguy hiểm bao gồm đua các loại như đua xe ô tô, đua thuyền và đua ngựa, nhảy mạo hiểm, leo vách đá, leo núi tự do, leo núi có hoặc không có dây đeo, đi bộ leo núi với độ cao trên 2.500 mét, võ thuật, đua trượt trên mặt nước và trượt tuyết, bao gồm sử dụng các loại mô tô, trượt băng, đấm bốc, nhảy dù (trừ mục đích thoát hiểm), lên xuống hoặc di chuyển bằng khinh khí cầu, dù lượn, nhảy bungee, vượt thác, khám phá hang động, lặn với bình oxy và thiết bị thở dưới nước;

8. Các hình thức thẩm mỹ, chỉnh hình, làm giả các bộ phận cơ thể; điều trị kiểm soát trọng lượng cơ thể (tăng hoặc giảm cân); suy dinh dưỡng, còi xương, béo phì;

9. Phục hồi chức năng. Điểm loại trừ này không áp dụng với các trường hợp điều trị thương tật thân thể do tai nạn;

10. Kiểm tra sức khỏe hoặc giám định y khoa, tư vấn y tế mà không liên quan đến việc điều trị ốm đau, bệnh tật, thương tật; tất cả các hình thức tiêm chủng, vắc-xin và thuốc phòng ngừa (trừ trường hợp tiêm vắc-xin sau khi bị tai nạn hay súc vật, côn trùng cắn), khám thai định kỳ;

11. Những thương tật hoặc chỉ định điều trị có từ trước ngày bắt đầu bảo hiểm; bệnh bẩm sinh, dị tật bẩm sinh, bệnh di truyền;

12. Các bệnh lây qua đường tình dục; hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS); tình trạng và bệnh liên quan đến vi rút HIV; bệnh sốt rét, lao;

13. Bệnh rối loạn tâm thần và hành vi, động kinh, các bệnh suy nhược thần kinh, suy nhược cơ thể;

14. Đục thủy tinh thể; các bệnh lão hóa, vôi hóa, thoái hóa các loại, gai đôi cột sống, thoại vị đĩa đệm; điều trị suy biến tự nhiên hoặc không phải lý do bệnh lý của tình trạng suy giảm thính giác, suy giảm thị lực bao gồm nhưng không giới hạn ở các tật khúc xạ như cận thị, viễn thị, loạn thị;

15. Những bệnh đặc biệt loại I, bệnh có sẵn (như định nghĩa tại Điều 1) và các bệnh hoặc thương tật sau đây sẽ bị loại trừ trong 365 ngày đầu tiên được bảo hiểm bao gồm: Viêm VA (sùi vòm họng) cần phải nạo, viêm amidan cần phải cắt, viêm xoang, bệnh hen suyễn (bệnh suyễn, hen phế quản), viêm tai giữa cần phải phẫu thuật, bệnh viêm dạ dày, loét dạ dày, trĩ, Polyp các loại, viêm khớp, viêm đa khớp, bệnh gút, phẫu thuật gân và/hoặc dây chằng;

16. Những bệnh đặc biệt loại II (như định nghĩa tại Điều 1) sẽ bị loại trừ trong 365 ngày đầu tiên được bảo hiểm;

17. Thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa sinh đẻ, điều trị vô sinh; thực hiện các phương pháp hỗ trợ thụ thai; điều trị bất lực, liệt dương; điều trị khả năng sinh sản hoặc hiếm muộn; điều trị các vấn đề về giới tính, chuyển đổi giới tính; và bất kỳ biến chứng nào từ những điều trị nên;

18. Sinh con. Điểm loại trừ này sẽ không được áp dụng nếu Người được bảo hiểm lựa chọn tham gia điều kiện bảo hiểm bổ sung - Sinh con

CHƯƠNG IV. HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM, PHÍ BẢO HIỂM VÀ SỐ TIỀN BẢO HIỂM

Điều 9. Hợp đồng bảo hiểm

Bên mua bảo hiểm khi có yêu cầu tham gia bảo hiểm phải có trách nhiệm điền đầy đủ thông tin vào Giấy yêu cầu bảo hiểm (theo mẫu Bảo hiểm Bảo Việt), Bảo hiểm Bảo Việt sẽ ký hợp đồng bảo hiểm kèm theo danh sách người được bảo hiểm. Bộ Hợp đồng bảo hiểm bao gồm:

  • Giấy yêu cầu tham gia bảo hiểm của Bên mua bảo hiểm;
  • Hợp đồng bảo hiểm do Bảo hiểm Bảo Việt phát hành;
  • Quy tắc bảo hiểm này;
  • Các sửa đổi bổ sung, Phụ lục điều chỉnh (nếu có);
  • Các giấy tờ hợp lệ khác được xác nhận hoặc chấp thuận bởi Bảo Hiểm Bảo Việt.

Điều 10. Chấm dứt Hợp đồng bảo hiểm

1. Khi trong thời gian thực hiện hợp đồng, Người được bảo hiểm bị tử vong ngoài phạm vi bảo hiểm: Hợp đồng bảo hiểm chấm dứt kể từ thời điểm Người được bảo hiểm tử vong và Bảo hiểm Bảo Việt sẽ không hoàn trả phí bảo hiểm.

2. Khi bên mua bảo hiểm, Người được bảo hiểm, Người thụ hưởng, Người thừa kế, Người được ủy quyền hợp pháp hoặc Người đại diện theo pháp luật của Người được bảo hiểm có bất kỳ yêu cầu trả tiền bảo hiểm nào có sự gian lận, trục lợi bảo hiểm dựa trên cơ sở các chứng từ, tài liệu cung cấp cho Bảo hiểm Bảo Việt sẽ chấm dứt và phí bảo hiểm sẽ không được hoàn trả lại.

Tin tức liên quan
Bảo Việt Nhân thọ - Trao gửi yêu thương tới trẻ em khuyết tật tại Ba Vì
18/09/2024 | Tin tức tổng hợp
Chiều ngày 16/9/2024, Công đoàn Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ, Đoàn thanh niên và Ban nữ công đã đến thăm và tặng quà cho các trẻ em khuyết tật tại Trung tâm Phục hồi chức năng Người khuyết tật Thụy An, Ba Vì, Hà Nội. Nơi đang chăm sóc, điều trị và phục hồi chức năng cho Người khuyết tật từ 26 tỉnh thành, trong đó phần lớn là trẻ em.
Lễ Quay thưởng đợt 1 CTKM "Bảo vệ cả nhà - Vi vu thả ga" cùng Bảo Việt Nhân thọ
17/09/2024 | Tin tức tổng hợp
Sau nhiều ngày chờ đợi, chương trình quay thưởng đợt 1 của chương trình khuyến mại "Bảo vệ cả nhà - Vi vu thả ga" nhân dịp kỷ niệm 28 năm thành lập Bảo Việt Nhân thọ (BVNT) đã diễn ra tại Bình Phước vào ngày 14/9/2024.
Kết quả quay thưởng CTKM "Bảo vệ cả nhà - Vi vu thả ga" Đợt 1
16/09/2024 | Tin tức tổng hợp
Tại lễ quay thưởng đợt 1 diễn ra vào ngày 14/09/2024, Bảo Việt Nhân thọ đã tìm ra những chủ nhân đầu tiên của 01 giải Tiên phong - ô tô Vinfast VF5 plus, 20 giải Cam kết xe máy điện Vinfast Feliz S và 28 giải thưởng Quạt Panasonic.
Tiếp Sức Tới Trường: Chương Trình Học Bổng Đầy Ý Nghĩa Tại Quảng Hòa, Cao Bằng
16/09/2024 | Tin tức tổng hợp
Chương trình "Thắp Sáng Tài Năng Trẻ" với chủ đề “Tiếp Sức Tới Trường” do Bảo Việt Nhân Thọ Cao Bằng phối hợp cùng với UBND huyện Quảng Hoà tổ chức đã mang lại những niềm vui và hy vọng mới cho nhiều học sinh nơi đây. Tại sự kiện "6 chiếc xe đạp, 15 chiếc balo cùng 30 suất bảo hiểm" đã được trao tận tay cho các em học sinh, góp phần hỗ trợ cho con đường học tập của các em.