Trong bài viết này, Bảo Việt Nhân thọ Cao Bằng sẽ chia sẻ thông tin đến các bạn Thuật ngữ dành riêng cho sản phẩm Đầu tư.
Quỹ liên kết chung là quỹ do Bảo Việt Nhân thọ thành lập và được hình thành từ nguồn phí bảo hiểm của các hợp đồng bảo hiểm liên kết chung.
Lãi suất công bố là lãi suất được Bảo Việt Nhân thọ công bố hàng năm và được dùng để xác định số lãi đầu tư chính thức phân bổ vào Giá trị Tài khoản Hợp đồng khi kết thúc năm tài chính.
Lãi suất này được xác định từ kết quả đầu tư của Quỹ liên kết chung sau khi trừ đi các chi phí hoạt động đầu tư bao gồm chi phí liên quan đến việc giao dịch tài sản của quỹ (như phí ngân hàng, phí môi giới và các loại phí tương tự trả cho bên thứ ba), Phí quản lý Quỹ liên kết chung và Phí khuyến khích duy trì Hợp đồng.
Lãi suất dự kiến là lãi suất được sử dụng để tính Giá trị Tài khoản Hợp đồng tại các thời điểm trong năm tài chính khi chưa có Lãi suất công bố. Với mọi trường hợp chấm dứt Hợp đồng trong năm tài chính khi chưa có Lãi suất công bố, Lãi suất dự kiến được sử dụng để xác định số lãi đầu tư phân bổ vào Giá trị Tài khoản Hợp đồng tại thời điểm Hợp đồng chấm dứt.
Khoản nợ là tổng các khoản tạm ứng từ Giá trị giải ước và lãi phát sinh, các khoản khác mà Bên mua bảo hiểm còn nợ Bảo Việt Nhân thọ.
Khoản khấu trừ hàng tháng là khoản tiền được khấu trừ từ Giá trị Tài khoản Hợp đồng vào ngày phát hành Hợp đồng và Ngày Hợp đồng hàng tháng, bao gồm Phí bảo hiểm rủi ro, Phí quản lý Hợp đồng và phí bảo hiểm của các Sản phẩm bổ trợ (nếu có).
Giá trị tài khoản hợp đồng là giá trị được hình thành dựa trên các khoản phí bảo hiểm do Khách hàng đóng và/hoặc BVNT thay khách hàng đóng (trong trường hợp HĐ được miễn phí) sau khi khấu trừ các loại phí và chi phí có liên quan cộng với lãi đầu tư từ Quỹ liên kết chung mà Hợp đồng của khách hàng được hưởng.
Phí bảo hiểm theo hóa đơn của Hợp đồng chính và sản phẩm bổ trợ: Là khoản phí bảo hiểm sử dụng để đóng Phí bảo hiểm định kỳ và phí bảo hiểm của sản phẩm bổ trợ (nếu có).
Phí bảo hiểm đóng thêm: là khoản phí bảo hiểm Bên mua bảo hiểm đóng thêm ngoài phí bảo hiểm định kỳ và phí bảo hiểm của Sản phẩm bổ trợ (nếu có), dùng để đầu tư vào Quỹ liên kết chung.
Phí ban đầu: là khoản phí được khấu trừ trước khi phân bổ Phí bảo hiểm định kỳ, Phí bảo hiểm đóng thêm hay bất kỳ khoản phí bổ sung nào (nếu có) vào Quỹ liên kết chung. Phí bảo hiểm của các Sản phẩm bổ trợ (nếu có) được phân bổ toàn bộ vào Giá trị tài khoản Hợp đồng, trừ trường hợp có quy định khác trong Điều khoản của các Sản phẩm bổ trợ.
Phí bảo hiểm phân bổ: là phần còn lại của Phí bảo hiểm định kỳ, Phí bảo hiểm đóng thêm hay bất kỳ khoản phí bảo hiểm nào được đóng bổ sung và Phí bảo hiểm của Sản phẩm bổ trợ (nếu có) sau khi trừ đi Phí ban đầu và được đầu tư vào Quỹ liên kết chung.
Phí bảo hiểm rủi ro: là khoản phí để bảo đảm chi trả cho các quyền lợi bảo hiểm rủi ro theo Hợp đồng chính (không bao gồm qcác Sản phẩm bổ trợ (nếu có)) và được khấu trừ từ Giá trị Tài khoản Hợp đồng vào ngày phát hành Hợp đồng và Ngày kỷ niệm Hợp đồng hàng tháng.
Phí bảo hiểm rủi ro được tính trên cơ sở Tỷ lệ phí bảo hiểm rủi ro, Số tiền bảo hiểm rủi ro, giới tính và tuổi của Người được bảo hiểm tại ngày khấu trừ, nghề nghiệp, tình trạng sức khoẻ của Người được bảo hiểm và các quy định về đánh giá rủi ro của Bảo Việt Nhân thọ. Tỷ lệ phí bảo hiểm rủi ro chuẩn theo năm được nêu tại Điều khoản Hợp đồng.
Phí quản lý Hợp đồng: được khấu trừ từ Giá trị Tài khoản Hợp đồng vào ngày phát hành Hợp đồng và Ngày kỷ niệm Hợp đồng hàng tháng. Mức Phí quản lý Hợp đồng được nêu tại Điều khoản Hợp đồng.
Phí bảo hiểm của Sản phẩm bổ trợ: Nếu Bên mua bảo hiểm của Hợp đồng bảo hiểm liên kết chung có tham gia các Sản phẩm bổ trợ thì phí bảo hiểm của Sản phẩm bổ trợ sẽ được khấu trừ từ Giá trị Tài khoản Hợp đồng tại ngày đến hạn đóng phí của Hợp đồng